Hệ thống xếp hàng là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Hệ thống xếp hàng là mô hình toán học mô tả quá trình các đối tượng chờ đợi để được phục vụ trong điều kiện tài nguyên giới hạn và nhu cầu biến đổi. Mô hình này bao gồm các yếu tố như nguồn đến, hàng đợi, máy phục vụ và quy tắc xử lý, giúp tối ưu hiệu suất và giảm thiểu thời gian chờ.

Định nghĩa hệ thống xếp hàng (Queueing System)

Hệ thống xếp hàng mô tả một quá trình trong đó các đối tượng—chẳng hạn khách hàng, gói tin, xe cộ, tác vụ—phải chờ đợi để được phục vụ bởi một hoặc nhiều “máy chủ” (servers). Mục tiêu chính của lý thuyết xếp hàng là phân tích và tối ưu hóa yếu tố hiệu suất như thời gian chờ, độ dài hàng đợi và tỷ lệ phục vụ.

Mô hình xếp hàng áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật như vận hành sản xuất, viễn thông, quản lý dịch vụ, hệ thống máy tính và đông đúc giao thông. Các mô hình lý thuyết thường dựa trên xác suất để mô tả quá trình đến, phục vụ và rời khỏi hệ thống.

Thông qua việc mô hình hóa các thành phần như tốc độ đến, tốc độ phục vụ, số lượng máy chủ, sức chứa hàng và quy tắc ưu tiên, hệ thống xếp hàng giúp xác định đường cong hoạt động, dự báo điểm nghẽn và thiết kế để giảm thiểu thời gian chờ và chi phí xử lý.

Các thành phần cơ bản của một hệ thống xếp hàng

Một hệ thống xếp hàng bao gồm năm thành phần chính hợp thành một chu trình vận hành hoàn chỉnh để phục vụ khách hàng:

  • Nguồn đến: mô tả cách mà khách hàng (hoặc đối tượng) sinh ra và đến, có thể theo lịch trình cố định hoặc ngẫu nhiên.
  • Cơ chế đến: phân phối thời gian giữa các lượt đến, như Poisson hoặc Erlang.
  • Hàng đợi: nơi khách hàng đợi, có thể vô hạn hoặc giới hạn.
  • Máy chủ (servers): đơn vị phục vụ có thể một hoặc đa song song.
  • Quy tắc phục vụ: luật chọn khách tiếp theo như FIFO, LIFO, ưu tiên theo lớp, phục vụ ngẫu nhiên.

Các mô hình thường ký hiệu bằng biểu thức A/B/C, ví dụ M/M/1M/M/1 biểu thị hệ thống có phân phối đến và phân phối phục vụ theo Poisson (Markov), với một máy chủ duy nhất.

Đặc điểm như sức chứa hàng đợi (K) và tổng số khách hệ thống (N) có thể được thêm vào ký hiệu: M/M/1/K hoặc M/M/c/N để mô tả hệ thống cụ thể hơn.

Phân loại các mô hình xếp hàng

Hệ thống xếp hàng được phân loại theo nhiều tiêu chí, gồm số máy chủ, kiểu phân phối, giới hạn công suất và quy tắc ưu tiên. Một số mô hình tiêu biểu:

  • M/M/1: dùng phổ biến nhất, đơn giản, đến và phục vụ đều theo phân phối mũ, một máy chủ.
  • M/M/c: mở rộng M/M/1 với c máy chủ đồng thời phục vụ.
  • M/D/1: đến theo Poisson, phục vụ cố định (Deterministic).
  • M/M/1/K: bổ sung giới hạn hàng đợi tối đa K.
  • M/G/1: đến theo Poisson, phục vụ theo phân phối tổng quát không Markov.

Các mô hình phức tạp khác bao gồm hệ thống ưu tiên (priority queue), hàng đợi với buồng chờ theo tầng, mạng xếp hàng có nhiều nút (queueing networks).

Mạng lưới xếp hàng rất quan trọng trong viễn thông, logistic và hệ thống gốc nhiều tầng như sân bay, nhà máy, nhà hàng phục vụ nhiều khâu.

Các đại lượng đặc trưng trong hệ thống xếp hàng

Phân tích hiệu suất tập trung vào một số thông số cốt lõi, giúp đánh giá hiệu quả và thiết kế cải tiến:

  • λ\lambda: tốc độ khách đến trung bình (khách/đơn vị thời gian).
  • μ\mu: tốc độ phục vụ trung bình (khách/đơn vị thời gian).
  • ρ=λ/μ\rho = \lambda/\mu: hệ số sử dụng máy chủ, nếu >1 hệ thống ùn tắc.
  • LL: số khách trung bình trong hệ thống.
  • LqL_q: số khách trung bình trong hàng chờ.
  • WW: thời gian trung bình khách ở lại hệ thống.
  • WqW_q: thời gian trung bình khách chờ trong hàng đợi.

Các mối quan hệ cơ bản được thiết lập qua công thức Little: L=λWL = \lambda WLq=λWqL_q = \lambda W_q. Đây là công cụ phổ biến để kiểm tra tính nhất quán và thiết kế mô hình.

Công thức phân tích được trình bày chi tiết trong các tài liệu như trên trang ScienceDirect.

Ứng dụng thực tế của hệ thống xếp hàng

Hệ thống xếp hàng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực thực tế nhằm tối ưu hóa dịch vụ, giảm thiểu thời gian chờ và tăng hiệu quả vận hành. Trong ngành viễn thông, các hàng đợi gói tin trong router và switch được mô hình hóa để đảm bảo truyền tải dữ liệu hiệu quả mà không gây nghẽn băng thông.

Trong giao thông đô thị, mô hình xếp hàng được sử dụng để điều phối dòng xe tại ngã tư, trạm thu phí, bãi đỗ xe và kiểm soát luồng phương tiện theo thời gian thực. Hệ thống đèn tín hiệu thông minh dựa vào lý thuyết xếp hàng để tự điều chỉnh chu kỳ xanh – đỏ nhằm giảm độ trễ tổng thể.

Các dịch vụ công như bệnh viện, ngân hàng, bưu điện hoặc sân bay đều triển khai mô hình hàng chờ để quản lý lượng người dùng. Ví dụ, hệ thống lấy số thứ tự ở bệnh viện là ứng dụng trực tiếp mô hình FIFO (first-in-first-out) trong điều kiện nhiều loại dịch vụ đồng thời.

Bảng dưới đây minh họa một số ứng dụng theo lĩnh vực:

Lĩnh vựcỨng dụng
Viễn thôngQuản lý hàng đợi gói tin trong mạng IP, 4G, 5G
Y tếXếp lịch khám, ưu tiên cấp cứu
Giao thôngĐiều phối tín hiệu đèn, tối ưu luồng xe
Nhà máyĐiều khiển dây chuyền sản xuất
Thương mại điện tửPhân luồng đơn hàng, xử lý thanh toán

Giới hạn và giả định trong lý thuyết xếp hàng

Lý thuyết xếp hàng cổ điển sử dụng một số giả định lý tưởng hóa để đơn giản hóa việc phân tích, ví dụ: khách hàng đến theo phân phối Poisson, thời gian phục vụ là mũ, khách không bỏ hàng, không có ưu tiên và hành vi khách hàng là độc lập. Tuy nhiên, các hệ thống thực tế thường không tuân theo những giả định này.

Hạn chế phổ biến:

  • Hành vi khách hàng phức tạp hơn: có thể từ bỏ (balking), bỏ hàng giữa chừng (reneging), hoặc chuyển hàng (jockeying).
  • Thời gian phục vụ không phân phối mũ: một số dịch vụ có thời gian xử lý cố định hoặc theo phân phối có đuôi dài.
  • Các máy chủ không đồng nhất: tốc độ phục vụ thay đổi theo năng lực, kỹ năng, trạng thái mệt mỏi.

Do đó, để mô hình hóa chính xác, các nhà nghiên cứu kết hợp lý thuyết xếp hàng với các kỹ thuật khác như lý thuyết trò chơi, tối ưu tổ hợp, hoặc mô phỏng sự kiện rời rạc (DES).

Phân tích bằng mô phỏng và công cụ phần mềm

Với các hệ thống phức tạp, mô phỏng là công cụ thiết yếu để đánh giá hiệu năng mà không cần giải hệ phương trình xác suất phức tạp. Mô phỏng cung cấp khả năng kiểm thử kịch bản, kiểm chứng giả thuyết và đánh giá tác động thay đổi cấu hình trong điều kiện ngẫu nhiên.

Các phần mềm phổ biến:

  • MATLAB SimEvents: mô phỏng hệ thống hàng đợi trong môi trường đồ họa.
  • Simul8: cho phép xây dựng mô hình hàng đợi và xuất báo cáo thống kê.
  • Python với SimPy: mã nguồn mở, thích hợp cho mô phỏng tùy chỉnh.
  • Arena Simulation: mô hình hóa quy trình công nghiệp và hệ thống dịch vụ.

Thông qua các mô hình mô phỏng, nhà thiết kế có thể xác định điểm nghẽn, thử nghiệm việc thay đổi số lượng máy chủ, điều chỉnh quy tắc phục vụ hoặc cấu trúc hàng đợi để đạt hiệu suất tối ưu.

Mở rộng sang mạng lưới xếp hàng

Mạng lưới xếp hàng (queueing networks) là tổ hợp các hàng đợi kết nối với nhau trong đó khách hàng di chuyển qua nhiều nút phục vụ. Mỗi nút có thể có đặc điểm phục vụ khác nhau: thời gian phục vụ, quy tắc xử lý, giới hạn hàng đợi.

Ví dụ, trong sân bay, hành khách trải qua chuỗi hàng đợi: check-in, kiểm tra an ninh, chờ lên máy bay. Mỗi bước là một hàng đợi riêng với đặc trưng riêng, và luồng hành khách giữa các điểm có thể được mô hình hóa bằng mạng xếp hàng.

Phân tích mạng đòi hỏi sử dụng các định lý nâng cao như định lý Jackson và định lý BCMP, cùng các công cụ mô phỏng hiệu quả. Một số mạng có thể giải được bằng giải tích, nhưng đa số cần mô phỏng.

Mạng xếp hàng được ứng dụng trong hệ thống điện toán đám mây, mạng máy tính, logistic, dây chuyền sản xuất phân tầng và chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tài liệu tham khảo

  1. Gross, D., Shortle, J. F., Thompson, J. M., & Harris, C. M. (2008). Fundamentals of Queueing Theory. Wiley.
  2. Kleinrock, L. (1975). Queueing Systems, Volume I: Theory. Wiley-Interscience.
  3. ScienceDirect. “Queueing Theory”. https://www.sciencedirect.com
  4. IEEE Xplore. “Queueing Applications in Communication Networks”. https://ieeexplore.ieee.org
  5. SimPy Documentation. “Process-based discrete-event simulation framework”. https://simpy.readthedocs.io

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hệ thống xếp hàng:

Tư vấn bằng xếp hạng hàm ý thống kê trên dữ liệu không phải nhị phân
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 99-104 - 2019
Bài báo đề xuất một mô hình tư vấn lọc cộng tác dựa trên người dùng sử dụng độ đo xếp hạng hàm ý thống kê cho dữ liệu không phải nhị phân để dự đoán các xếp hạng, từ đó gợi ý cho người cần tư vấn những mục dữ liệu phù hợp. Hiệu quả của mô hình đề xuất được đánh giá qua sai số của các dự đoán (sai số tuyệt đối trung bình và căn bậc hai của sai số bình phương trung bình); và được so sánh với hiệu qu...... hiện toàn bộ
#Hệ tư vấn #độ đo xếp hạng hàm ý thống kê #lọc cộng tác dựa trên người dùng #sai số tuyệt đối trung bình #căn bậc hai của sai số bình phương trung bình
Phân tích hiệu suất của các mô hình UML định hướng khía cạnh Dịch bởi AI
Software & Systems Modeling - Tập 6 - Trang 453-471 - 2007
Kỹ thuật Mô hình hóa Định hướng Khía cạnh (AOM) cho phép các nhà thiết kế phần mềm tách biệt và giải quyết các giải pháp cho các mối quan tâm cắt ngang (chẳng hạn như bảo mật, độ tin cậy, các chức năng mới, v.v.) một cách riêng biệt. Nghiên cứu AOM hiện tại không chỉ quan tâm đến việc thể hiện riêng biệt các mối quan tâm và sự hợp nhất của chúng vào một mô hình hệ thống hoàn chỉnh, mà còn nhóm vào...... hiện toàn bộ
#Mô hình hóa định hướng khía cạnh #hiệu suất hệ thống #chú thích hiệu suất #mạng xếp hàng tầng #mô hình UML
Phân Tích Biến Động cho Mạng Xếp Hàng Hai Trạm Trong Giao Thông Nặng Với Các Quy Trình Đến Bị Điều Khiển Bởi Các Hàng Đợi Dịch bởi AI
Acta Mathematicae Applicatae Sinica, English Series - - 2024
Định luật logarit lặp lại (LIL) cho các đại lượng hiệu suất của một mạng xếp hàng hai trạm với các lượt đến được điều tiết bởi các hàng đợi độc lập đã được phát triển bằng phương pháp xấp xỉ mạnh. Để thuận tiện, hai quy trình đến, được điều tiết bởi các hàng đợi, cấu thành hệ thống bên ngoài, tất cả các quy trình khác thuộc về hệ thống bên trong. Chúng ta đều biết rằng lượt đến ngoại sinh có ảnh h...... hiện toàn bộ
#Mạng xếp hàng #quy trình đến #hiệu suất #biến động #xấp xỉ mạnh #hệ thống bên ngoài #hệ thống bên trong
Thiết kế tối ưu cho hệ thống xếp hàng thử lại với tỷ lệ phục vụ phụ thuộc vào trạng thái Dịch bởi AI
Journal of Systems Science and Complexity - Tập 30 - Trang 883-900 - 2017
Bài báo này xem xét một hàng đợi thử lại với một bộ phận phục vụ đơn lẻ trong đó một chính sách phục vụ phụ thuộc vào trạng thái được áp dụng để kiểm soát tỷ lệ phục vụ. Khách hàng đến hệ thống theo quy trình Poisson và thời gian phục vụ cùng với thời gian giữa các lần thử lại đều phân phối theo kiểu mũ. Nếu số lượng khách hàng trong vòng lặp bằng hoặc nhỏ hơn một ngưỡng nhất định, tỷ lệ phục vụ s...... hiện toàn bộ
#hệ thống xếp hàng #hàng đợi thử lại #chính sách phục vụ phụ thuộc trạng thái #tối ưu hóa #mô hình Poisson
Phát hiện độ nổi bật trên hình ảnh được lấy mẫu để xếp hạng thẻ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 25 - Trang 35-47 - 2017
Độ nổi bật của hình ảnh góp phần xếp hạng các thẻ không có thứ tự được trích xuất từ phương tiện truyền thông xã hội, nhưng các phương pháp phát hiện độ nổi bật hiện có khó có thể xử lý hiệu quả một lượng lớn hình ảnh trong việc xếp hạng thẻ. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung vào việc cải thiện hiệu suất của các phương pháp phát hiện độ nổi bật bằng cách áp dụng chúng cho các hình ảnh được lấ...... hiện toàn bộ
#độ nổi bật #phát hiện hình ảnh #xếp hạng thẻ #phương tiện truyền thông xã hội #hình ảnh được lấy mẫu
Các nhóm người dùng có sở thích tương đồng để dự đoán xếp hạng trong hệ thống gợi ý Dịch bởi AI
Social Network Analysis and Mining - Tập 10 - Trang 1-11 - 2020
Hệ thống gợi ý đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu nhờ vào sự phát triển của việc cá nhân hóa, phân loại và gợi ý sản phẩm cho khách hàng. Hầu hết các dự đoán xếp hạng trong hệ thống gợi ý đều dựa trên sở thích của khách hàng hoặc hành vi lịch sử của những khách hàng tương tự. Mức độ tương đồng giữa các khách hàng thường được đo lường qua số lần khách hàng thích hoặc không thích một mặt h...... hiện toàn bộ
#hệ thống gợi ý #dự đoán xếp hạng #sở thích người dùng #phân tích thành phần chính #mô hình dự đoán #độ chính xác.
Hệ Thống Xếp Hàng Dao Động M/G-G/1 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 42 - Trang 255-268 - 2002
Trong bài báo này, hệ thống xếp hàng dao động được nghiên cứu. Các hệ thống xếp hàng dao động là những đối tượng thực tiễn thú vị và các nghiên cứu trong lĩnh vực này là một sự tiếp nối tự nhiên của các nghiên cứu trước đây về các quá trình ngẫu nhiên dao động. Một phương pháp mạnh mẽ để tìm các đại lượng đặc trưng của hệ thống xếp hàng (phương pháp tiềm năng) đã được chỉ ra. Sử dụng phương pháp n...... hiện toàn bộ
Giới thiệu về lực lượng lao động tạm thời, linh hoạt vào hệ thống xếp hàng nối tiếp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 51 - Trang 135-171 - 2005
Chúng tôi xem xét một hệ thống xếp hàng nối tiếp với hai trạm, nơi mà khách hàng đến theo quy trình Poisson và phải nhận dịch vụ tại cả hai trạm trước khi rời khỏi hệ thống. Không có hàng đợi nào được trang bị các máy chủ riêng biệt. Thay vào đó, chúng tôi xem xét ba kịch bản cho sự biến động của mức độ lực lượng lao động. Trong kịch bản đầu tiên, một nhà quyết định có thể tăng hoặc giảm công suất...... hiện toàn bộ
#Hệ thống xếp hàng nối tiếp #lực lượng lao động linh hoạt #sự biến động công suất #phân bổ công nhân #giảm công suất có kiểm soát #giảm công suất không kiểm soát.
Giải pháp tạm thời cho hệ thống xếp hàng M/G a,b/1 có dung lượng hữu hạn với thời gian nghỉ của phục vụ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 381-386 - 1987
Trong bài báo này, chúng tôi xem xét một hệ thống xếp hàng với một máy phục vụ có đầu vào Poisson, dịch vụ tổng quát và một phòng chờ chỉ cho phép tối đa ‘b’ khách hàng chờ đợi tại bất kỳ thời điểm nào. Ít nhất ‘a’ khách hàng cần thiết để bắt đầu dịch vụ và máy phục vụ sẽ đi nghỉ khi phát hiện có ít hơn ‘a’ khách hàng trong phòng chờ sau khi dịch vụ kết thúc. Nếu máy phục vụ trở về từ kỳ nghỉ và t...... hiện toàn bộ
#hệ thống xếp hàng #đầu vào Poisson #phục vụ tổng quát #phòng chờ #thời gian nghỉ #lý thuyết quá trình tái sinh.
Hệ thống xếp hàng GI/M/I với không gian chờ hữu hạn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 4 - Trang 107-125 - 1961
Giải pháp phụ thuộc thời gian của hệ thống xếp hàng được đặc trưng bởi đầu vào độc lập tổng quát, phân phối thời gian phục vụ theo phân bố mũ, và một không gian chờ hữu hạn, đã được nghiên cứu lần đầu tiên bằng cách sử dụng "phương pháp pha". Khi phát hiện phòng chờ đầy, các khách hàng sau đó đến có thể bị từ chối hoặc khách hàng đầu tiên có thể chờ bên ngoài và quá trình đầu vào có thể bị dừng lạ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2